Nhắc tới khí tài trang bị cho Sư đoàn BB Nga không thể không nói tới áo giáp. Có 2 loại áo giáp được trang bị cho F BB Nga là áo giáp chống đạn nguội, có nghĩa là nó có thể chống lại các loại đạn được bắn ra từ súng ngắn, tiểu liên, súng bắn tỉa. Loại áo giáp thứ 2 là áo giáp đặc biệt , dùng trang bị cho các D công binh trong F BB Nga để rà phá bom mìn.
Ta hãy cùng nhau ngược dòng thời gian tìm hiểu lịch sử ra đời của áo giáp!
Lịch sử ra đời :
Trong trận đánh Inkerman bettle(1854) Bộ binh Nga chẳng khác nào những chiếc bia di động trên chiến trường. Rồi trận Gety Shyrg (1863) buộc các nhà quân sự Nga không chỉ thay đổi chiến thuật , chiến lược mà cần trang bị các tấm chắn thép để bảo vệ người lính tốt hơn.
Năm 1886, Nga lần đầu tiên thử nghiệm trên chiến trường tấm khiêng thép của nhà thiết kế-đại tá Fisher với các lỗ châu mai giúp người lính BB có thể bắn qua các lỗ này. Nhưng tiếc thay, nó quá mỏng bị xuyên thủng ngay bởi đạn súng trường của đối phương.
Trong cuộc chiến tranh Nga-Nhật (1904-1905), quân Nhật bao vây cảng Port-Arthur, lính Nhật sử dụng các tấm thép do Anh sản xuất. nhưng với kích thước 1mx0,5m, trọng lượng 20kg lại quá nặng. Người lính không thể vừa khiêng tấm thép này vận động tấn công với ba nô súng đạn. Sau đó Người Nhật nảy ra sáng kiến đặt các tấm khiêng thép này lên 2 bánh xe và đẩy. Rồi những hộp thép lần lượt ra đời trên các bánh xe mà động cơ chính là đôi chân người lính BB (Động cơ cơm ).
Cuối cùng thì người Đức thực tế nhất, họ đã quay lại với "mẫu áo " đã có trước đó (Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20) trang bị cho các trung đoàn để chống lại cái lạnh của vũ khí . Kiểu áo này chính là nền tảng để thiết kế các mẫu áo giáp sau này.
Hóa ra là ý tưởng ở ngay trước mắt, chỉ có điều ai là người nhận thấy và áp dụng nó mà thôi.
Cuộc thử nghiệm áo giáp đầu tiên 1923.
Trong chiến tranh thế giới lần thứ nhất, không chỉ có Nga mà hầu hết các nước tham chiến đều trang bị áo giáp chắn ngực cho người lính.
Năm 1938 Liên Xô bắt đầu trang bị hạn chế " áo giáp " cho BB mà thực chất là các tấm thép mỏng che ngực có tên là : SN-38(SN-1). Năm 1941, chiến tranh vệ quốc nổ ra, LX bắt đầu sản xuất áo giáp chắn ngực trang bị cho BB là SN-42(SN-2). Áo giáp chắn ngực SN-42(SN-2) gồm 2 tấm thép có độ dày 3mm( trên và dưới). Năm 1946 liên Xô sản xuất sản xuất áo giáp che ngực SN-46(SN-3) có thể chịu được đạn súng máy PPSH hoặc МR-40 ở cự li 25m, áo giáp có tấm thép dày 5mm.
CÁC TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI ÁO GIÁP (NGA).
Theo tiêu chuẩn Nga (ГОСТ Р 50744-95) áo giáp được phân chia thành 6 cấp dưới đây,mỗi cấp chịu được các loại đạn tương ứng:
Cấp I:
-Loại súng :Súng ngắn markarov , cỡ đạn : 9mm(57-Н-181С) , lõi đạn :thép , trọng lượng : 5,9g , vận tốc đạn: 290-315m/s.
-Loại súng : Col “Nаgаn” , cỡ đạn : 7,62 мм ( 57-Н-122 ) , lõi đạn : Chì , trọng lượng : 6,8g , tốc độ đạn : 275-295m/s.
Cấp II
-Loại súng : kích cỡ nhỏ (PSM/ПСМ) , cỡ đạn : 5,45 мм ( МПЦ 7Н7 ) , lõi đạn :thép trọng lượng :2,5g , tốc độ đạn : 310-335m/s.
-Loại súng : súng ngắn Токаrеv (ТТ-33 , Vn gọi là K-54) , cỡ đạn : 7,62мм( 57-Н-134С) , lõi đạn : thép , trọng lượng : 5,5g, tốc độ đạn : 415-445m/s.
Cấp II(A):
-Loại súng : Súng săn , cỡ đạn : 18,5 мм , lõi đạn : Chì , trọng lượng : 35,0g , tốc độ đạn : 390-410m/s.
Cấp III:
-Loại súng : АК-74 , cỡ đạn : 5,45 мм ( 7Н6 ) , lõi đạn : thép , trọng lượng : 3,5g , tốc độ đạn : 900m/s.
-Loại súng : АКМ , cỡ đạn 7,62 мм( mẫu 1943- 57-Н-231) , lõi đạn : thép , trọng lượng : 7,9g , tốc độ đạn : 710-740m/s.
Cấp VI:
-Loại súng : АК-74 , cỡ đạn : 5,45 мм( 7Н10) , lõi đạn : thép-Xử lý nhiệt , trọng lượng : 3,4 g , tốc độ đạn : 890-910m/s.
Cấp V:
-Loại súng : Súng bắn tỉa SVD Dragunov , cỡ đạn : 7,62 мм (57-Н-323С) , lõi đạn : thép , trọng lượng : 9,6g , tốc độ đạn : 820-840m/s.
-Loại súng : АКМ , cỡ đạn : 7,62 мм ( 57-Н-231) , lõi đạn : thép- Xử lý nhiệt , trọng lượng : 7,9g , tốc độ đạn : 710-740m/s.
Cấp V(A):
-Loại súng : АКМ , cỡ đạn : 7,62 мм ( 57-БЗ-231) , lõi đạn : Đặc biệt , trọng lượng : 7,4g , tốc độ đạn : 720-750m/s.
Cấp VI:
-Loại súng : súng bắn tỉa SVD Dragunov , cỡ đạn : 7,62 мм (СТ-М2) , lõi đạn : Thép-Xử lý nhiệt , trọng lượng đạn : 9,6g , tốc độ đạn : 830m/s.
Cấp VI(A):
-Loại súng : Súng bắn tỉa SVD Dragunov , cỡ đạn : 7,62 мм ( 7-БЗ-3 ) , lõi đạn : Đặc biệt , trọng lượng đạn : 10,4g , tốc độ đạn : 800-835m/s.
Một vài mẫu áo giáp chống đạn và giá thành của chúng:
Mẫu sao giáp Kazak-4(S/N-02) giá : 24700p tương đương 800$.
Mẫu 6B15L giá 2500p tương đương 830$.
HÌNH ẢNH 1 SỐ MẪU ÁO GIÁP HẠNG NẶNG.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về:
kienthucquansuvietnam@gmail.com